Được đăng ký xe máy tại công an xã
Thông tư 15/2022 trao quyền cho công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) cho cá nhân, tổ chức.
Theo đó, công an cấp xã đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức... có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
Lưu ý, chỉ những xã trong ba năm liền kề gần nhất có số lượng đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong một năm, thì công an xã sẽ được thực hiện đăng ký và cấp biển số xe.
Công dân được đăng ký, bấm biển số xe ô tô tại công an cấp huyện
Nếu như hiện nay, thẩm quyền cấp đăng ký, biển số xe ô tô thuộc về Cục Cảnh sát giao thông (CSGT) và Phòng CSGT Công an cấp tỉnh theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020 thì kể từ ngày 21/5, Công an cấp huyện sẽ được trao quyền trong một số trường hợp.
Cụ thể, công an cấp huyện sẽ đăng ký, cấp biển số xe ô tô cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình; trừ:
Xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng CSGT đặt trụ sở.
Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư 58/2020.
Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định sau khi thống nhất với Cục CSGT thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe ô tô cho Công an cấp huyện; thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
Như vậy, tùy thuộc vào thời gian hoàn thành việc phân cấp, kể từ ngày 21/5/2022, nếu có thông báo của công an cấp huyện thì người mua ô tô không cần đến Công an tỉnh để làm thủ tục đăng ký hoặc sang tên xe mà đến thẳng Công an huyện nơi mình thường trú để thực hiện các thủ tục này.
Người dân được đăng ký online biển số tạm thời cho xe mới mua
Bên cạnh đó, Thông tư sửa đổi Điều 7 Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về giấy khai đăng ký xe, như sau: Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Theo đó, chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.
Nếu không lựa chọn hình thức khai đăng ký xe online như trên thì người dân vẫn có thể đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe và khai vào Giấy đăng ký xe sau đó tiến hành các thủ tục đăng ký xe theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA. Cụ thể, chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA).
Ngoài ra, theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, khi làm thủ tục đăng ký xe tạm thời cho xe mới mua chưa được cấp biển số mà có nhu cầu tham gia giao thông, xe đăng ký ở nước ngoài được cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị…, người dân vẫn phải đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe.
Tuy nhiên, với Thông tư mới, người dân có thể làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời online tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia và được cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm bản điện tử theo mẫu 05A/58.
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời.
Chủ xe có thể thực hiện thủ tục đăng ký xe tạm thời theo các bước sau:
Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công.
Bước 2: Kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01B/58), ghi rõ số tờ khai hải quan điện tử, số phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để kiểm tra thông tin nguồn gốc phương tiện và gửi các tài liệu đính kèm (chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời).
Bước 3: Nộp lệ phí đăng ký xe tạm thời.
Bước 4: Nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời trên Cổng Dịch vụ công và in chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử (theo mẫu số 05A/58).
Sửa lỗi sai tiếng anh trên Giấy đăng ký xe ô tô
Mẫu chứng nhận đăng ký xe ô tô hiện hành theo quy định tại Thông tư 58/2020 của Bộ Công an khi thực hiện dịch tiếng Anh cho cụm từ “số chỗ ngồi” đã sử dụng từ vựng không đúng.
|
|
Lỗi sai trên mẫu Giấy đăng ký xe ô tô tại Thông tư 58/2020. Ảnh: QL |
Cụ thể, mặt trước của Giấy đăng ký đã dịch “Số chỗ ngồi” thành “sit” trong khi “sit” là động từ, được dùng để chỉ hành động ngồi; trong khi ở đây phải sử dụng danh từ khi dịch.
Để sửa lỗi sai này, mới đây Thông tư 15/2022 đã ban hành mẫu Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô mới, trong đó sửa phần dịch tiếng anh của cụm từ “Số chỗ ngồi” từ “Sit” (mẫu tại Thông tư 58/2020) thành “Number of Seats”.
Hướng dẫn thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe online
Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2022/TT-BCA đã hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:
Bước 1: Chủ xe hoặc người đang sử dụng xe đăng nhập cổng dịch vụ công.
Bước 2: Kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe điện tử (theo mẫu số 09A/58).
Bước 3: Nộp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Hình thức nộp: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
Nơi nộp: Cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc thường trú.
Bước 4: Nhận kết quả và xác thực thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan đăng ký xe hoặc của Công an cấp xã trên cổng dịch vụ công.
Đây là hướng dẫn hoàn toàn mới so với quy định tại Điều 16 Thông tư 58/2020/TT-BCA.