Theo đó, Quy chế quản lý và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách thành phố uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội TP. Đà Nẵng (NHCSXH) để cho các hộ gia đình, cá nhân còn nợ tiền sử dụng đất tái định cư vay trả nợ đúng hạn và các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giải tỏa, di dời nhà vay xây nhà để ở.
UBND TP. Đà Nẵng cho biết, quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng nguồn ngân sách TP uỷ thác qua Chi nhánh NHCSXH theo Nghị quyết số 309/NQ-HĐND ngày 8/7/2020 của HĐND TP. Đà Nẵng để các hộ gia đình, cá nhân còn nợ tiền sử dụng đất tái định cư đã được ghi nợ trước ngày 1/3/2016, vay trả nợ đúng thời hạn theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ. Đồng thời, để các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giải tỏa, di dời nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không thuộc diện được nợ tiền sử dụng đất tái định cư theo quy định tại Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ vay xây nhà để ở.
Tổng kinh phí ủy thác là 250 tỷ đồng, trong đó 200 tỷ đồng để các hộ dân còn nợ tiền sử dụng đất tái định cư vay trả nợ đúng thời hạn theo Nghị định số 79/2019/NĐ-CP của Chính phủ và 50 tỷ đồng để các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giải tỏa nhưng không được nợ tiền sử dụng đất tái định cư theo Nghị định số 79/2019/NĐ-CP của Chính phủ vay xây nhà để ở.
|
|
Chính quyền TP. Đà Nẵng quyết định ủy thác cho người dân vay trả nợ tiền đất. Ảnh: Hữu Trà |
Đối tượng cho vay, theo Quy chế của UBND TP. Đà Nẵng: Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giải tỏa, đền bù còn nợ tiền sử dụng đất tái định cư đã được ghi nợ trước ngày 1/3/2016 theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ vay để trả nợ tiền sử dụng đất trước ngày 1/3/2021 và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn đất ở, nhà ở nào khác (trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng phê duyệt). Không áp dụng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã chuyển nhượng Phiếu bố trí đất tái định cư (phiếu phân lô) thông qua hình thức cam kết chuyển đổi tên.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở, nhưng không thuộc diện được nợ tiền sử dụng đất tái định cư theo quy định tại Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ; được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn đất ở, nhà ở nào khác; chỉ được bố trí một lô đất tái định cư; có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ thấp hơn hoặc bằng tiền sử dụng đất phải nộp cho 1 lô đất tái định cư đã được bố trí theo quy định; hoặc có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ cao hơn tiền sử dụng đất phải nộp cho 1 lô đất tái định cư đã được bố trí theo quy định, nhưng phần chênh lệch giữa giá trị bồi thường, hỗ trợ so với tiền sử dụng đất phải nộp thấp hơn mức cho vay tối đa nêu tại Điểm b, Khoản 1, Điều 6 không đủ để xây nhà ở thì được vay không quá phần chênh lệch thấp hơn đó so mức vay tối đa để xây nhà ở (trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng phê duyệt).
UBND TP. Đà Nẵng cũng quy định đối tượng đã được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội thì không được vay.
|
|
Chính quyền TP. Đà Nẵng quy định chi tiết số tiền được vay, lãi suất cũng như thời gian trả nợ. |
Mức cho vay được quy định cụ thể cho các hộ dùng để trả nợ tiền sử dụng đất: Mỗi hộ gia đình, cá nhân được vay tối đa bằng với số tiền sử dụng đất tái định cư còn nợ ngân sách thành phố nhưng không quá 500.000.000 đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. Không bao gồm các khoản thuế và lệ phí phát sinh liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Đối với hộ gia đình, cá nhân vay xây nhà ở: Mỗi hộ gia đình, cá nhân được vay tối đa bằng với giá trị dự toán hoặc phương án tính toán giá thành xây dựng nhà ở nhưng không quá 500.000.000 đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
Thời hạn vay áp dụng cho các hộ sử dụng để trả nợ tiền đất tối đa không quá 10 năm kể từ ngày giải ngân, lãi suất 4,8%/năm. Thời hạn cho vay cụ thể đối với từng hộ gia đình, cá nhân vay được tính bằng tổng số tiền vay chia cho mức trả nợ hàng tháng. Mức trả nợ hàng tháng do NHCSXH nơi cho vay và khách hàng vay vốn thỏa thuận.
Đối với hộ gia đình, cá nhân vay xây nhà ở thời hạn cho vay tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Thời hạn cho vay cụ thể đối với mỗi hộ gia đình, cá nhân vay được tính bằng tổng số tiền vay chia cho mức trả nợ hàng tháng. Mức trả nợ hàng tháng do NHCSXH nơi cho vay và khách hàng vay thỏa thuận. Lãi suất cho vay bằng với lãi suất cho vay ưu đãi của NHCSXH do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
UBND TP. Đà Nẵng cũng quy định lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.